Văn phòng luật sư thừa phát lại

văn phòng luật sư thừa phát lại

Thừa phát lại là hoạt động chưa phổ biến trên trong xã hội. Vậy để kinh doanh loại hình này, thương nhân cần đáp ứng những điều kiện gì theo pháp luật hiện hành. Bạn đang tìm hiểu thủ tục thành lập văn phòng thừa phát lại theo quy định của luật hiện hành.

Vậy những nội dung về văn phòng luật sư thừa phát lại được quy định như thế nào. Bài viết về văn phòng luật sư thừa phát lại của Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Thế nào là văn phòng luật sư thừa phát lại

Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định 08/2020 và pháp luật có liên quan.

Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh.

Tên gọi của Văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phần tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của pháp luật, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của Văn phòng Thừa phát lại khác trong phạm vi toàn quốc, không được vi phạm truyền thông lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại là Trưởng Văn phòng Thừa phát lại. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải là Thừa phát lại.

Văn phòng Thừa phát lại có thể có Thừa phát lại là thành viên hợp danh, Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và thư ký nghiệp vụ.

Thư ký nghiệp vụ giúp Thừa phát lại thực hiện nghiệp vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định 08/2020, phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Nghị định 08/2020.

Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.

Con dấu của Văn phòng Thừa phát lại không có hình quốc huy. Văn phòng Thừa phát lại được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Thủ tục, hồ sơ đăng ký mẫu con dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Chế độ tài chính của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện theo chế độ tài chính của loại hình doanh nghiệp tương ứng theo quy định của pháp luật.

Văn phòng Thừa phát lại không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch ngoài trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại; không được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của Nghị định 08/2020.

Thành lập văn phòng luật sư thừa phát lại

Việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải căn cứ vào các tiêu chí sau đây:

a) Điều kiện về kinh tế – xã hội của địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

b) Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

c) Mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

d) Không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính huyện.

Căn cứ vào các tiêu chí quy định tại khoản 1 trên, Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Căn cứ vào Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo về việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.

Trên cơ sở thông báo nêu trên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thừa phát lại có nhu cầu thành lập Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Bản thuyết minh về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

văn phòng luật sư thừa phát lại
văn phòng luật sư thừa phát lại

Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại

Văn phòng Thừa phát lại được quy định tại điều 18, Nghị định 08/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2020 quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. Theo đó, Văn phòng Thừa phát lại có các quyền sau đây:

– Ký hợp đồng lao động với Thừa phát lại, thư ký nghiệp vụ làm việc cho Văn phòng mình;

– Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật;

– Ký hợp đồng, thỏa thuận với người yêu cầu theo quy định của Nghị định này;

– Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

 Văn phòng Thừa phát lại có các nghĩa vụ sau đây:

– Quản lý Thừa phát lại, thư ký nghiệp vụ của Văn phòng mình trong việc tuân thủ pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;

– Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, báo cáo, thống kê;

– Niêm yết lịch làm việc, thủ tục, chi phí thực hiện công việc Thừa phát lại, nội quy tiếp người yêu cầu tại trụ sở Văn phòng;

– Thu đúng chi phí đã thỏa thuận với người yêu cầu;

– Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Thừa phát lại của Văn phòng mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật;

– Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự trong thời gian tập sự tại Văn phòng mình;

– Tạo điều kiện cho Thừa phát lại của Văn phòng mình tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại;

– Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng dịch vụ, hồ sơ nghiệp vụ Thừa phát lại;

– Lập, quản lý, sử dụng sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ và thực hiện lưu trữ theo quy định;

– Bảo đảm trang phục cho Thừa phát lại của Văn phòng mình theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều kiện về nhân sự

Văn phòng thừa phát lại phải được tổ chức bộ máy như sau:

– Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng thừa phát lại: Người này sẽ đồng thời là Trưởng văn phòng đại diện và phải đáp ứng được các tiêu chuẩn tại Chương II Nghị định số 08/2020/NĐ-CP. Có thế điểm nhanh các điều kiện như sau:

Là công dân Việt Nam dưới 65 tuổi, có sức khỏe và có phẩm chất đạo đức tốt.

Không có tiền án hình sự.

Có bằng cử nhân luật.

Đã công tác trong ngành pháp luật từ 03 năm trở lêm.

Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề thừa phát lại.

Đạt bài kiểm tra tập sự hành nghề thừa phát lại.

Không được đồng thời là Luật sư, công chứng viên.

– Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại: Văn phòng thừa phát lại phải bố trí một người làm thư ký nghiệp vụ. Người đó phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:

Là công dân Việt Nam dưới 65 tuổi, có sức khỏe và có phẩm chất đạo đức tốt.

Không có tiền án hình sự.

Có bằng cử nhân luật.

Đã công tác trong ngành pháp luật từ 03 năm trở lêm.

Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề thừa phát lại.

Đạt bài kiểm tra tập sự hành nghề thừa phát lại.

Không được đồng thời là Luật sư, công chứng viên.

– Văn phòng Thừa phát lại cũng phải có trách nhiệm bố trí ít nhất một người là nhân viên kế toán, đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật kế toán.

Thủ tục thành lập văn phòng luật sư thừa phát lại

Loại hình lựa chọn thành lập: 

Doanh nghiệp tư nhân nếu do 1 thừa phát lại thành lập; Công ty hợp danh nếu do 2 thừa phát lại trở lên thành lập.

Hồ sơ thành lập bao gồm các giấy tờ sau:

Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định (Liên hệ Việt Tín để nhận mẫu);

Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại để đối chiếu;

Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện quy định tại khoản 3, 4 Điều 17 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP: Bằng cấp của nhân viên, Tài liệu chứng minh kinh nghiệm làm việc, chứng chỉ lớp tập huấn thừa phát lại;

Hồ sơ đăng ký hành nghề của Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Hồ sơ thành lập Văn phòng Thừa phát lại được nộp tại Sở tư pháp nơi dự kiến đặt trụ sở của văn phòng. Sở tư pháp phải tiến hành thẩm định và trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập hay không.

Sau khi nhận được quyết định cho phép hoạt động thì văn phòng thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại và thông báo mẫu dấu.

Để đăng ký được thì văn phòng phải tiến hành mở tài khoản ngân hàng và đăng ký mã số thuế. Ngoài ra Thừa phát lại không phải là hoạt đông yêu cầu về vốn điều lệ tối thiếu nhưng lại có điều kiện về ký quỹ.

Theo đó Văn phòng Thừa phát lại phải tiến hành ký qũy 100 triệu đồng cho mỗi Thừa phát lại (Nhân viên) trừ trường hợp họ đã có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

Sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng thừa phát lại phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động ít nhất 3 số liên tiếp về các thông tin của Thừa phát và các nội dung hoạt động.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Rong Ba về Nội dung quy định văn phòng luật sư thừa phát lại. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về văn phòng luật sư thừa phát lại và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin